18/05/2022 2:17:10 CH

Các thuật ngữ quan trọng khi đầu tư bất động sản Mỹ

Dưới đây là danh sách những thuật ngữ quan trọng khi đầu tư bất động sản Mỹ.

A

Accredited investor - Nhà đầu tư được công nhận

Nhà đầu tư được công nhận là một cá nhân hoặc tổ chức được phép đầu tư vào các loại chứng khoán chưa đăng ký với Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC). Để trở thành nhà đầu tư được công nhận, một cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng các nguyên tắc nhất định về thu nhập và giá trị ròng.

Để một cá nhân đủ điều kiện trở thành nhà đầu tư được công nhận, người đó phải hoàn thành ít nhất một trong những điều sau đây:

1) có thu nhập cá nhân hơn 200.000 đô la mỗi năm hoặc thu nhập chung là 300.000 đô la, trong mỗi hai năm qua và kì vọng duy trì hợp lý mức thu nhập tương tự.

2) có giá trị ròng vượt quá 1 triệu đô la, riêng hoặc chung với vợ/ chồng của mình.

3) là một đối tác chung, giám đốc điều hành, giám đốc hoặc một sự kết hợp có liên quan cho nhà phát hành bảo mật được cung cấp.

Một quỹ trợ cấp công nhân viên hoặc quỹ ủy thác có thể đủ điều kiện là nhà đầu tư được công nhận nếu tổng tài sản vượt quá 5 triệu đô la.

*Để hiểu rõ hơn về những thuận lợi và khó khăn đối với Nhà đầu tư được công nhận, vui lòng xem bài “Nhà đầu tư được công nhận”

B

Brokerage company - Công ty môi giới

Công ty môi giới là một công ty hoạt động như người trung gian kết nối người mua và người bán để tạo thuận lợi cho giao dịch. Các công ty môi giới thường có thu nhập từ hoa hồng hoặc phí môi giới được tính sau khi giao dịch hoàn tất. Khoản hoa hồng hoặc phí môi giới này có thể được sàn giao dịch hoặc khách hàng thanh toán, hoặc trong một số trường hợp là cả hai.

Riêng trong ngành bất động sản, một giao dịch mua bán sẽ có 2 công ty môi giới, mỗi công ty đại diện cho một bên của giao dịch. Trong trường hợp này, cả hai công ty môi giới đều được chia hoa hồng. Hoa hồng được chi trả bởi người bán hay người mua sẽ do quy định của từng thành phố/bang. 

C

Cap rate (Capitalization Rate) - Tỷ suất sinh lời

Tỷ suất sinh lời (còn được gọi là tỷ suất vốn hóa) được sử dụng trong ngành bất động sản thương mại để chỉ tỷ suất lợi nhuận dự kiến tạo ra trên một khoản đầu tư bất động sản. Chỉ số này được tính toán dựa trên thu nhập ròng mà tài sản dự kiến tạo ra, và được tính bằng cách chia thu nhập hoạt động ròng cho giá trị tài sản bất động sản, và được biểu thị bằng phần trăm. Chỉ số này được sử dụng để ước tính lợi tức tiềm năng của nhà đầu tư khi họ đầu tư vào thị trường bất động sản.

*Xem bài “Tỷ suất sinh lời” để hiểu rõ hơn cách tính toán và đánh giá tiềm năng của BĐS thông qua chỉ số này. 

Cash Flow - Dòng tiền

Dòng tiền là số tiền ròng và các khoản tương đương tiền được chuyển vào và ra khỏi một doanh nghiệp. Ở cấp độ cơ bản nhất, khả năng tạo ra giá trị cho cổ đông của một công ty được xác định bằng khả năng tạo ra dòng tiền dương. Dòng tiền đến từ 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính.

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating cash flow) bao gồm tất cả tiền mặt được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh chính của công ty.

  • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (Investing Cash Flow) bao gồm tất cả các giao dịch mua tài sản dài hạn và đầu tư vào các dự án kinh doanh khác.

  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính (Financing Cash Flow) bao gồm tất cả số tiền thu được từ việc phát hành nợ và vốn cổ phần cũng như các khoản thanh toán của công ty.

Trong ngành bất động sản, dòng tiền là số lợi nhuận mà nhà đầu tư có được mỗi tháng sau khi thu thập tất cả thu nhập, thanh toán tất cả các chi phí hoạt động và trích lập dự phòng tiền mặt để sửa chữa trong tương lai. Đối với các nhà đầu tư bất động sản mua và nắm giữ, dòng tiền là đòn bẩy chính được sử dụng để tăng thu nhập thụ động.

*Khái niệm “Đòn bẩy” - xem mục Leverage

E

EIN

Mã số nhận dạng nhà tuyển dụng (EIN) là một mã số nhận dạng duy nhất được chỉ định cho một pháp nhân kinh doanh để Sở thuế vụ (IRS) có thể dễ dàng xác định được. Số này thường được các nhà tuyển dụng sử dụng cho mục đích báo cáo thuế.

Cũng giống như Số an sinh xã hội (SSN) được sử dụng để xác định từng cá nhân cư trú tại Hoa Kỳ, EIN được cấp để xác định các tổ chức kinh doanh tại quốc gia này. EIN là một mã chín chữ số duy nhất do IRS cấp và bao gồm thông tin về tiểu bang nhà đầu tư được công nhận.

Escrow account

Escrow (ký quỹ bảo chứng) là một khái niệm pháp lý mô tả một công cụ tài chính, theo đó một tài sản hoặc tiền ký quỹ được giữ bởi một bên thứ ba thay mặt cho hai bên khác đang trong quá trình hoàn tất giao dịch. Khi sử dụng tài khoản ký quỹ bảo chứng, các bên có thể phải đóng phí ký quỹ cho công ty thứ ba nắm giữ tiền hoặc tài sản cho đến khi nhận được hướng dẫn thích hợp hoặc cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định trước. Tiền, chứng khoán, quỹ và các tài sản khác đều có thể được ký quỹ bảo chứng. Đây là một biện pháp thường được đề xuất thay thế cho séc được chứng nhận hoặc séc thu ngân, đặc biệt trong các giao dịch bất động sản.

Ký quỹ bảo chứng là một quy trình được sử dụng khi hai bên đang trong quá trình hoàn thành một giao dịch và có sự không chắc chắn về việc liệu bên này hay bên khác có thể hoàn thành nghĩa vụ của mình hay không. Các loại giao dịch có thể sử dụng ký quỹ bảo chứng bao gồm các giao dịch Internet, ngân hàng, sở hữu trí tuệ, bất động sản, sáp nhập và mua lại, v.v.

F

Flood Insurance

Bảo hiểm lũ lụt là một loại bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhà ở cho những tổn thất do thiệt hại do nước gây ra, cụ thể là do lũ lụt gây ra bởi mưa lớn hoặc kéo dài, tuyết tan, nước dâng do bão ven biển, hệ thống thoát nước mưa bị tắc hoặc vỡ đập đê điều. Ở nhiều nơi, lũ lụt được coi là một sự kiện lớn, và thiệt hại hoặc sự tàn phá mà nó gây ra sẽ không được bảo hiểm nếu bạn không có điều khoản bảo hiểm bổ sung.

Chương trình Bảo hiểm Lũ lụt Quốc gia (NFIP) của liên bang cung cấp bảo hiểm lũ lụt cho chủ nhà trong các cộng đồng tham gia chương trình và những người được xác định là ở các vùng ngập lụt do NFIP chỉ định. Mặc dù các hợp đồng bảo hiểm được cung cấp thông qua các công ty bảo hiểm tư nhân, chính phủ mới là người ấn định mức phí bảo hiểm.

Định giá của Hợp đồng bảo hiểm lũ lụt dựa trên khu vực lũ lụt do NFIP chỉ định, nơi tài sản tọa lạc, cũng như số năm xây dựng, độ cao và số tầng của tài sản.

Chi phí bảo hiểm lũ lụt trung bình là 700 đô la, nhưng con số chính xác còn phụ thuộc vào vị trí, loại và kích thước của căn nhà hoặc tòa nhà, cùng với nhiều yếu tố khác.

Flood Zone

Vùng lũ lụt là các khu vực địa lý mà FEMA đã xác định theo các mức độ rủi ro lũ lụt khác nhau.

Các khu vực này được mô tả trên Bản đồ Tỷ lệ Bảo hiểm Lũ lụt (FIRM) của cộng đồng hoặc Bản đồ Ranh giới Nguy cơ Lũ lụt. Mỗi khu vực phản ánh mức độ nghiêm trọng hoặc loại lũ lụt trong khu vực.

Các khu vực được xếp loại có nguy cơ thấp: Trong các cộng đồng tham gia NFIP, bảo hiểm lũ lụt có thể được cấp cho tất cả chủ sở hữu và người cho thuê tài sản trong các khu vực này, tuy nhiên không bắt buộc:

Khu vực

Mô tả

B

Khu vực có nguy cơ lũ lụt vừa phải, thường là khu vực nằm trong giới hạn không có lũ lụt lớn trong khoảng 100 năm đến 500 năm. Khu vực B cũng được sử dụng để chỉ định các vùng ngập lụt cơ bản ít nguy hiểm hơn, chẳng hạn như các khu vực được bảo vệ bởi các con đê khỏi lũ lụt 100 năm, hoặc các khu vực ngập lụt nông với độ sâu trung bình dưới một foot hoặc các khu vực thoát nước nhỏ hơn 1 dặm vuông

C và X

Khu vực có nguy cơ lũ lụt tối thiểu, thường được mô tả trên FIRM là có trên 500 năm ở trên mực nước lũ. Vùng C có thể có các vấn đề về thoát nước cục bộ và tiềm ẩn, không đảm bảo nghiên cứu chi tiết hoặc được chỉ định là vùng ngập lụt cơ bản. Vùng X là vùng được xác định là không có lũ lớn trong 500 năm và được bảo vệ bằng đê khỏi lũ 100 năm.

Các khu vực được xếp loại có nguy cơ cao: Trong các cộng đồng tham gia NFIP, bắt buộc mua bảo hiểm lũ lụt với các khu vực dưới đây:

Khu vực

Mô tả

A

Các khu vực có 1% khả năng bị ngập lụt hàng năm và 26% khả năng bị ngập lụt trong thời hạn của khoản thế chấp 30 năm. Bởi vì các phân tích chi tiết không được thực hiện cho các khu vực như vậy; chưa xác định được độ sâu hoặc độ cao ngập lụt cơ bản nào cho các khu vực này.

AE

Vùng ngập lũ cơ bản nơi xác định được các mức nước lũ cơ bản. Định dạng mới của vùng ngập lụt A1-30

A1-30

Vùng ngập lụt cơ sở nơi FIRM hiển thị theo định dạng cũ. 

AH

Các khu vực có 1% khả năng xảy ra lũ nông hàng năm, thường ở dạng ao, có độ sâu trung bình từ 1 đến 3 feet. Những khu vực này có 26% khả năng bị ngập trong thời hạn của khoản thế chấp 30 năm. Cao độ lũ cơ bản thu được từ các phân tích chi tiết được hiển thị tại các khoảng thời gian đã chọn trong các khu vực này.

AO

Các khu vực nguy cơ lũ lụt sông hoặc suối và các khu vực có 1% hoặc nhiều hơn khả năng xảy ra lũ lụt nông mỗi năm, thường ở dạng dòng chảy, với độ sâu trung bình dao động từ 1 đến 3 feet. Những khu vực này có 26% khả năng bị ngập trong thời hạn của khoản thế chấp 30 năm. Độ sâu lũ trung bình thu được từ các phân tích chi tiết được hiển thị trong các khu vực này.

AR

Các khu vực có nguy cơ lũ lụt gia tăng tạm thời do việc xây dựng hoặc khôi phục hệ thống kiểm soát lũ lụt (chẳng hạn như đê hoặc đập). Yêu cầu mua bảo hiểm lũ lụt bắt buộc sẽ được áp dụng, nhưng tỷ lệ sẽ không vượt quá tỷ lệ cho các khu A không được đánh số nếu cấu trúc được xây dựng hoặc khôi phục tuân thủ các quy định quản lý vùng ngập lũ Zone AR.

A99

Các khu vực có 1% khả năng xảy ra lũ lụt hàng năm sẽ được bảo vệ bởi hệ thống kiểm soát lũ lụt của Liên bang nơi việc xây dựng đã đạt được các yêu cầu pháp lý cụ thể. Không có độ sâu hoặc độ cao ngập lụt cơ bản nào được hiển thị trong các khu vực này.

 

Các khu vực ven biển có rủi ro cao: Trong các cộng đồng tham gia NFIP, bắt buộc mua bảo hiểm lũ lụt với các khu vực dưới đây:

Khu vực

Mô tả

V

Các khu vực ven biển có 1% khả năng xảy ra lũ lụt trở lên và có thêm nguy cơ do sóng bão. Những khu vực này có 26% khả năng bị ngập trong thời hạn của khoản thế chấp 30 năm. Không có cao độ ngập lụt cơ bản nào được hiển thị trong các khu vực này.

VE, V1-30

Các khu vực ven biển có 1% khả năng xảy ra lũ lụt trở lên và có thêm nguy cơ do sóng bão. Những khu vực này có 26% khả năng bị ngập trong thời hạn của khoản thế chấp 30 năm. Cao độ lũ cơ bản thu được từ các phân tích chi tiết được hiển thị tại các khoảng thời gian đã chọn trong các khu vực này.

 

Các khu vực rủi ro chưa được xác định:

Khu vực

Mô tả

D

Các khu vực có khả năng xảy ra nhưng nguy cơ lũ lụt chưa được xác định. Không có phân tích nguy cơ lũ lụt nào được thực hiện. Tỷ lệ bảo hiểm lũ lụt tương xứng với mức độ không chắc chắn của rủi ro lũ lụt.

Form K1

Biểu K-1 là tài liệu thuế được sử dụng để báo cáo thu nhập, lỗ và cổ tức của các đối tác kinh doanh hoặc cổ đông của tập đoàn loại S. Tài liệu Biểu K-1 được chuẩn bị cho từng đối tác góp vốn riêng lẻ và được đính kèm với tờ khai thuế cá nhân của đối tác. Mã số thuế ở Hoa Kỳ cho phép sử dụng một số hình thức thuế chuyển nghĩa vụ, có nghĩa là chuyển nghĩa vụ thuế từ pháp nhân (quỹ tín thác, công ty) sang các cá nhân có lợi ích trong đó. Đó là lý do có biểu K-1. Các đối tác kinh doanh hoặc cổ đông của tập đoàn loại S sử dụng Biểu K-1 để báo cáo thu nhập, lỗ và cổ tức của họ.

G

General Partner

Thành viên hợp danh chủ chốt là một trong hai hoặc nhiều nhà đầu tư cùng sở hữu một doanh nghiệp và đảm nhận vai trò quản lý doanh nghiệp hàng ngày.

Thành viên hợp danh chủ chốt có quyền đại diện cho doanh nghiệp mà không cần các thành viên hợp danh khác biết hoặc cho phép. Không giống như thành viên hợp danh hữu hạn hoặc thành viên hợp danh im lặng, thành viên hợp danh chủ chốt có thể chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Thành viên hợp danh chia sẻ các chi phí và trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh và chia sẻ lợi nhuận nếu nó thành công.

H

HOA

Nhiều cộng đồng dân cư có hiệp hội chủ nhà (HOA) để giúp duy trì sự gắn kết trong khu phố. Ngoài ra, khi bạn mua một căn hộ chung cư, nhà phố hoặc nhà đơn lập trong "một dự án phát triển có kế hoạch", bạn cũng có thể cần tham gia vào hiệp hội chủ nhà HOA. HOA đôi khi sẽ giúp trong việc miễn cho chủ nhà khỏi một số trách nhiệm, việc có HOA trong cộng đồng cũng có thể đi kèm với một số nghĩa vụ của chủ nhà. 

Các thành viên của HOA được bầu chọn từ các cư dân và có nhiệm vụ duy trì khu đất, hợp đồng bảo hiểm tổng thể, các tiện ích cộng đồng, cũng như tài chính chung của khu phức hợp hoặc cộng đồng của tòa nhà.

Hầu hết các HOA sẽ yêu cầu tất cả các chủ sở hữu đơn vị phải trả phí HOA hàng tháng và cũng có thể yêu cầu khoản đóng góp ban đầu một lần khi nhận nhà, để trang trải các chi phí lớn của cộng đồng. Các điều luật của HOA sẽ nêu rõ trách nhiệm nào là của các hiệp hội và trách nhiệm nào là của chủ nhà.

HOA fee

Phí liên kết sở hữu nhà (phí HOA) là một khoản tiền mà chủ sở hữu của một số loại bất động sản nhà ở nhất định phải trả hàng tháng và hiệp hội chủ sở hữu nhà (HOA) thu các khoản phí này để hỗ trợ duy trì và cải thiện các tài sản trong hiệp hội. Phí HOA hầu như luôn được đánh đối với các chủ sở hữu căn hộ chung cư, nhưng chúng cũng có thể áp dụng lên nhà ở đơn lập ở một số khu vực lân cận.

Đối với chủ sở hữu nhà chung cư, phí HOA thường bao gồm chi phí duy trì các khu vực chung của tòa nhà, chẳng hạn như hành lang, sân trong, cảnh quan, hồ bơi và thang máy. Trong nhiều trường hợp, lệ phí bao gồm một số tiện ích thông thường, chẳng hạn như phí cấp nước / cống rãnh và đổ rác. Đôi khi, hiệp hội cũng có thể thu thêm các loại phí đặc biệt nếu quỹ dự phòng của hiệp hội không đủ để chi trả cho việc sửa chữa lớn, chẳng hạn như thang máy mới hoặc mái nhà mới. Lưu ý rằng một số bất động sản có thể chịu cả phí căn hộ và phí HOA.

Phí HOA cũng có thể áp dụng cho nhà đơn lập trong một số khu phố nhất định, đặc biệt nếu có các tiện ích chung như sân tennis, nhà câu lạc bộ cộng đồng hoặc công viên khu phố cần duy trì.

Homeowner’s Insurance

Bảo hiểm chủ nhà là một hình thức bảo hiểm tài sản, bảo hiểm cho những tổn thất và thiệt hại đối với nơi ở của một cá nhân, cùng với đồ đạc và các tài sản khác trong nhà. Bảo hiểm chủ nhà cũng cung cấp bảo hiểm trách nhiệm đối với các tai nạn trong nhà hoặc tài sản bất động sản.

Hợp đồng bảo hiểm chủ nhà thường bảo vệ cho bốn loại sự cố xảy ra đối với tài sản được bảo hiểm: hư hỏng bên trong, hư hỏng bên ngoài, mất mát hoặc hư hỏng tài sản / đồ đạc cá nhân và thương tích xảy ra khi ở trên tài sản. Khi yêu cầu bồi thường đối với bất kỳ sự cố nào trong số này, chủ nhà sẽ được yêu cầu trả một khoản khấu trừ, thực chất là chi phí tự trả cho người được bảo hiểm. (*Xem bài Homeowner’s Insurance để có thêm thông tin)

I

IRR

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ - Internal Rate of Return (IRR) là một số liệu được sử dụng trong phân tích tài chính để ước tính khả năng sinh lời của các khoản đầu tư tiềm năng. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng (NPV) của tất cả các dòng tiền bằng 0 trong phân tích dòng tiền chiết khấu. Tính IRR dựa trên công thức tương tự như NPV.

IRR là tỷ lệ tăng trưởng hàng năm mà một khoản đầu tư dự kiến sẽ tạo ra.

IRR lý tưởng cho việc phân tích các dự án lập ngân sách vốn, để hiểu và so sánh tỷ lệ hoàn vốn hàng năm tiềm năng theo thời gian.

Nói chung, tỷ suất hoàn vốn nội bộ càng cao, thì khoản đầu tư đó càng là một khoản đầu tư tốt. Công thức tính IRR là đồng nhất cho các khoản đầu tư thuộc nhiều loại khác nhau và do đó, IRR có thể được sử dụng để xếp hạng nhiều khoản đầu tư hoặc dự án tiềm năng trên cơ sở tương đối đồng đều. Nói chung, khi so sánh các lựa chọn đầu tư có các đặc điểm khác tương tự, khoản đầu tư có IRR cao nhất có thể được coi là tốt nhất.

Công thức tính IRR

Trong công thức trên:

Co: Tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)

Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (thường tính theo năm)

IRR: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

t: Thời gian thực hiện dự án

NPV: Giá trị hiện tại ròng

Mặc dù vậy, hiện tại IRR có thể được tính toán dễ dàng qua Excel.  

Hầu hết các phân tích IRR sẽ được thực hiện cùng với việc xem xét chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) và các tính toán giá trị hiện tại ròng của một công ty. 

Về lý thuyết, bất kỳ dự án nào có IRR lớn hơn chi phí vốn của nó sẽ là một dự án có lãi. Trong việc lập kế hoạch các dự án đầu tư, các công ty thường sẽ thiết lập tỷ suất sinh lợi yêu cầu (Required Rate of Returns - RRR) để xác định tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu mà khoản đầu tư cần đạt được để dự án đó có thể được chấp thuận. RRR sẽ cao hơn WACC.

Bất kỳ dự án nào có IRR vượt quá RRR sẽ có thể được coi là dự án có lợi nhuận, mặc dù các công ty sẽ không nhất thiết theo đuổi một dự án chỉ dựa trên cơ sở này. Thay vào đó, họ có thể sẽ theo đuổi các dự án có mức chênh lệch giữa IRR và RRR cao nhất, vì những dự án này có thể sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.

IRS

Sở Thuế vụ (IRS) là cơ quan chính phủ Hoa Kỳ chịu trách nhiệm về việc thu thuế và thực thi luật thuế. Được thành lập vào năm 1862 bởi Tổng thống Abraham Lincoln, cơ quan này hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ và mục đích chính của nó bao gồm việc thu thuế thu nhập cá nhân và thuế việc làm. IRS cũng xử lý thuế doanh nghiệp, quà tặng, thuế tiêu thụ đặc biệt và bất động sản, bao gồm cả quỹ tương hỗ và cổ tức.

ITIN

Mã số nhận dạng người nộp thuế cá nhân (ITIN) là số xử lý thuế do Sở thuế vụ cấp. IRS cấp ITIN cho những cá nhân được yêu cầu có số nhận dạng người đóng thuế Hoa Kỳ nhưng không có và không đủ điều kiện nhận số An sinh xã hội (SSN) từ Cơ quan quản lý an sinh xã hội (SSA). 

(*Xem thêm bài ITIN - Mã số thuế cá nhân cho người không phải thường trú nhân Hoa Kỳ để biết thêm thông tin)

L

Leverage - Đòn bẩy

Đòn bẩy trong bất động sản là sử dụng tiền vay để mua một tài sản. Khi dùng đòn bẩy trong đầu tư bất động sản nghĩa là nhà đầu tư vay vốn từ ngân hàng hoặc công ty tài chính để có thể mua bất động sản đầu tư thay vì phải tự trang trải toàn bộ giá mua. Điều này khiến nhà đầu tư tận dụng khoản tiền của người khác để thu lại lợi nhuận cao hơn trên số tiền đầu tư của mình. Đòn bẩy tài chính cũng là một trong những lý do khiến đầu tư bất động sản trở nên hấp dẫn.

*Xem thêm bài “Đòn bẩy trong đầu tư bất động sản” để có thêm thông tin

Limited Partnership - Quan hệ đối tác hữu hạn
Quan hệ đối tác hữu hạn (LP) —không nên nhầm lẫn với Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (LLP) - là quan hệ đối tác được tạo thành từ hai đối tác trở lên. Thành viên chủ chốt (General Partner) giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh trong khi các thành viên hữu hạn (Limited Partner)  không tham gia quản lý doanh nghiệp. Thành viên chủ chốt chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ và thành viên hữu hạn nào chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn tính trên số tiền đầu tư của họ.

*Xem thêm bài “Quan hệ đối tác hữu hạn” để có thêm thông tin

Limited Partner - Thành viên hữu hạn

Thành viên hữu hạn là chủ sở hữu một phần của một công ty LP, có trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty không được vượt quá số tiền mà cá nhân đó đã đầu tư vào công ty. Một đối tác hữu hạn đầu tư tiền để đổi lấy cổ phần trong công ty LP nhưng chịu sự hạn chế quyền biểu quyết đối với hoạt động kinh doanh của công ty và không tham gia hàng ngày vào công việc kinh doanh.

LLC

Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC) là một cấu trúc kinh doanh ở Hoa Kỳ, theo đó chủ sở hữu không phải chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản nợ hoặc trách nhiệm pháp lý của công ty. Các quy định xung quanh LLC khác nhau giữa các tiểu bang. Chủ sở hữu LLC thường được gọi là thành viên.Các LLC có thể chọn không trả thuế liên bang. Thay vào đó, lãi và lỗ được liệt kê trên tờ khai thuế cá nhân của (các) chủ sở hữu. 

N

NOI

Thu nhập hoạt động ròng, gọi tắt là NOI, là một công thức mà những người trong lĩnh vực bất động sản sử dụng để nhanh chóng tính toán khả năng sinh lời của một khoản đầu tư cụ thể. NOI xác định doanh thu và lợi nhuận của bất động sản đầu tư sau khi trừ đi các chi phí hoạt động cần thiết. 

NOI là một khoản tiền trước thuế, xuất hiện trên báo cáo thu nhập và lưu chuyển tiền tệ của bất động sản, không bao gồm các khoản thanh toán gốc và lãi cho các khoản vay, chi tiêu vốn, khấu hao và khấu hao. Khi số liệu này được sử dụng trong các ngành khác, nó được gọi là "EBIT", viết tắt của "thu nhập trước lãi suất và thuế".

Thu nhập hoạt động ròng đo lường khả năng sinh lời của bất động sản tạo ra thu nhập trước khi cộng thêm bất kỳ chi phí nào từ tài chính hoặc thuế.

Để tính NOI, hãy trừ tất cả các chi phí hoạt động phát sinh trên bất động sản từ tất cả doanh thu được tạo ra từ bất động sản đó.

NOI sẽ chỉ ra cho chủ sở hữu bất động sản biết nếu thuê một bất động sản có đáng với chi phí sở hữu và duy trì nó hay không.

R

Rental Yield

Lợi tức cho thuê (rental yield) về cơ bản là số tiền bạn kiếm được từ bất động sản đầu tư bằng cách đo lường chênh lệch giữa chi phí tổng thể của bạn và thu nhập bạn nhận được từ việc cho thuê tài sản của mình. Hiểu được cách thức hoạt động của lợi tức cho thuê từ bất động sản cho bạn hiểu rõ hơn về lợi tức liên tục mà bạn sẽ kiếm được từ khoản đầu tư của mình.

Tính toán lợi tức cho thuê ròng:

  1. Cộng tất cả các khoản phí và chi phí sở hữu tài sản

  2. Tính tổng số tiền thuê hàng năm bạn sẽ nhận được từ tài sản

  3. Trừ tổng chi phí ra khỏi tiền thuê hàng năm

  4. Chia kết quả ở bước 3 cho giá trị của tài sản

  5. Nhân với 100

Giả sử, bạn nhận được 30.000 đô la tiền thuê mỗi năm. Bạn phải trả 10.000 đô la mỗi năm cho các chi phí liên quan đến tài sản, và tài sản trị giá 500.000 đô la.

Lợi nhuận cho thuê ròng của bạn bằng (30.000 đô la - 10.000 đô la) ÷ 500.000 đô la ÷ X 100 = 4%

ROI

Tỷ suất hoàn vốn (Return On Investment - ROI) là một thước đo hiệu suất được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoặc lợi nhuận của một khoản đầu tư hoặc so sánh hiệu quả của một số khoản đầu tư khác nhau. ROI cố gắng đo lường trực tiếp số lợi nhuận trên một khoản đầu tư cụ thể, so với chi phí đầu tư.

Để tính ROI, lợi ích (hoặc lợi tức) của một khoản đầu tư được chia cho chi phí của khoản đầu tư. Kết quả được biểu thị dưới dạng phần trăm hoặc tỷ lệ.

Mặc dù ROI là một thước đo đơn giản và dễ hiểu, nhưng nó không tính đến thời gian nắm giữ tài sản hoặc sự tăng giảm giá trị theo thời gian, và do đó, việc chỉ dựa vào ROI có thể khiến nhà đầu tư bỏ lỡ chi phí cơ hội.

S

SSN

Tại Hoa Kỳ, số An sinh xã hội (SSN) là một số gồm chín chữ số được cấp cho công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân và cư dân tạm thời (làm việc) theo mục 205 (c) (2) của Đạo luật An sinh xã hội, được hệ thống hóa là 42 USC § 405 (c) (2). Số này được cấp cho một cá nhân bởi Cục Quản lý An sinh Xã hội, một cơ quan độc lập của chính phủ Hoa Kỳ. Mặc dù mục đích ban đầu của số là để Cơ quan quản lý an sinh xã hội theo dõi các cá nhân, trên thực tế, số an sinh xã hội đã trở thành số nhận dạng quốc gia cho việc theo dõi thuế và các mục đích khác

T

Title - Quyền sở hữu đối với tài sản

Trong luật tài sản, quyền sở hữu là một tập hợp các quyền đối với một phần tài sản mà trong đó một bên có thể sở hữu lợi ích hợp pháp. Các quyền trong đó có thể được tách biệt và do các bên khác nhau nắm giữ. Quyền sở hữu được thể hiện qua chứng thư, dùng làm bằng chứng về quyền sở hữu. Để chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác, cần thực hiện thủ tục chuyển giao chứng thư đó. Đối với bất động sản, bộ phận đăng ký và ghi chép đất đai của các quận và hạt sẽ cung cấp thông báo công khai về thông tin quyền sở hữu bất động sản.

Theo luật của Hoa Kỳ, bằng chứng về quyền sở hữu thường được thiết lập thông qua các báo cáo về quyền sở hữu do các công ty bảo hiểm quyền sở hữu, trong đó thể hiện lịch sử của quyền sở hữu (tóm tắt tài sản và chuỗi quyền sở hữu) được xác định bởi các chứng thư công khai được ghi lại; cũng sẽ hiển thị các rào cản có thể áp dụng được chẳng hạn như quyền địa dịch, quyền lưu giữ tài sản hoặc các giao ước khác. 

Các quyền chính trong quyền sở hữu thông thường là:

  • Sở hữu độc quyền

  • Sử dụng độc quyền và bao vây

  • Mua lại

  • Truyền lại quyền sở hữu cho người khác

  • Quyền địa dịch

  • Thế chấp

  • Chia phần 

Title Company

Một công ty quyền sở hữu đảm bảo rằng quyền sở hữu đối với một phần bất động sản là hợp pháp và sau đó phát hành bảo hiểm quyền sở hữu cho tài sản đó. Bảo hiểm quyền sở hữu bảo vệ người cho vay và / hoặc chủ sở hữu chống lại các vụ kiện hoặc khiếu nại đối với tài sản do tranh chấp về quyền sở hữu. Sau khi thu phí bảo hiểm, công ty bảo hiểm quyền sở hữu tiến hành khảo sát quyền sở hữu thông qua hồ sơ công khai và đảm bảo quyền sở hữu minh bạch. Công ty quyền sở hữu sẽ có trách nhiệm hoàn tiền cho người được bảo hiểm nếu phát sinh tranh chấp về quyền sở hữu. 

Các công ty quyền sở hữu cũng thường duy trì các tài khoản ký quỹ bảo chứng - những tài khoản này chứa các khoản tiền cần thiết để bàn giao căn nhà - để đảm bảo rằng số tiền này chỉ được sử dụng cho các chi phí thanh toán và bàn giao. Khi kết thúc, công ty chủ quyền sẽ mang tất cả các tài liệu cần thiết, giải thích cho các bên, thu thập chi phí bàn giao và giải ngân tiền. Cuối cùng, công ty quyền sở hữu sẽ đảm bảo rằng quyền sở hữu mới, chứng thư và các tài liệu khác được nộp cho các đơn vị thích hợp.

(Xem thêm bài Vai trò của công ty quyền sở hữu trong giao dịch BĐS tại Mỹ để biết thêm chi tiết)

Title Insurance 

Bảo hiểm quyền sở hữu là một hình thức bảo hiểm bồi thường bảo vệ người cho vay và người mua nhà khỏi tổn thất tài chính do những khiếm khuyết trong quyền sở hữu đối với tài sản. Loại bảo hiểm quyền sở hữu phổ biến nhất là bảo hiểm quyền sở hữu của người cho vay, mà người đi vay mua để bảo vệ người cho vay. Loại còn lại là bảo hiểm quyền sở hữu của chủ sở hữu, thường được người bán chi trả để bảo vệ quyền sở hữu của người mua trong tài sản.

Các khiếu nại phổ biến nhất được áp dụng chống lại một quyền sở hữu là thuế truy thu, quyền lưu giữ tài sản và mâu thuẫn trong di chúc.

Phí trả một lần cho bảo hiểm quyền sở hữu bao gồm phí hành chính cho việc khảo sát và tìm kiếm dữ liệu quyền sở hữu để bảo vệ chống lại các khiếu nại xuất phát từ những sự kiện trong quá khứ.

(Xem thêm bài Bảo hiểm quyền sở hữu để biết thêm chi tiết)

W

Withholding Tax

Thuế khấu trừ tại nguồn (withholding tax) là số tiền mà người sử dụng lao động khấu trừ từ tiền lương của nhân viên và trả trực tiếp cho chính phủ. Số tiền bị giữ lại là một khoản tín dụng dùng để khấu trừ các khoản thuế thu nhập mà nhân viên phải trả trong năm trước khi hoàn lại khoản tiền còn dư cho họ. Đây cũng là loại thuế đánh vào thu nhập (tiền lãi và cổ tức) từ chứng khoán thuộc sở hữu của một người nước ngoài không cư trú tại Hoa Kỳ, cũng như các khoản thu nhập khác trả cho họ. Thuế khấu trừ tại nguồn là một cách để chính phủ Hoa Kỳ đảm bảo đánh thuế vào nguồn thu nhập, thay vì cố gắng thu thuế thu nhập sau khi người cần nộp thuế có được tiền lương hoặc thu nhập. Nếu quá nhiều tiền bị giữ lại, người nộp thuế sẽ được hoàn thuế; nếu không khấu trừ đủ, một hóa đơn thuế bổ sung sẽ được gửi đến người đó.